- UBND cấp xã được cấp Sổ đỏ cho người dân
Theo Điều 18 Nghị định 151/2025/NĐ-CP, lần đầu tiên, UBND cấp xã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ) cho người dân trong một số trường hợp nhất định:
- Đối tượng: Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ổn định, đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận theo quy định;
- Điều kiện: Không có tranh chấp, phù hợp quy hoạch, không vi phạm pháp luật về đất đai.
- Thời gian cấp Sổ đỏ lần đầu tại UBND xã không quá 3 ngày làm việc
Theo Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP, thời gian thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp, phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực đất đai như sau:
- Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu là không quá 17 ngày làm việc; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu là không quá 03 ngày làm việc.
Điều 22 Nghị định 101/2024/NĐ-CP cũng đã quy định thời gian cấp Giấy chứng nhận lần đầu là không quá 03 ngày làm việc; thời gian đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu là không quá 20 ngày làm việc (từ 01/7/2025 thời gian này chỉ còn 17 ngày). Đồng thời, chuyển thẩm quyền cấp Sổ đỏ từ cấp huyện xuống cấp xã.
- Hàng loạt thẩm quyền về đất đai do UBND cấp huyện chuyển giao cho Chủ tịch UBND cấp xã
Theo Điều 5 Nghị định 151/2025/NĐ-CP, UBND cấp huyện được phép ủy quyền cho Chủ tịch UBND cấp xã thực hiện nhiều nội dung quan trọng, gồm:
- Phê duyệt phương án sử dụng đất
- Quyết định và thông báo thu hồi đất
- Phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
- Phê duyệt phương án và kinh phí cưỡng chế thu hồi đất
Bân cạnh đó, theo điểm b khoản 2 Điều 17, cấp xã có quyền xác nhận mảnh trích đo bản đồ địa chính phục vụ cấp Sổ đỏ.
- Cấp xã quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất
Theo Điều 10 Nghị định 151/2025/NĐ-CP, Chủ tịch UBND cấp xã có thể thực hiện:
- Giao đất không thu tiền sử dụng đất theo Điều 118 Luật Đất đai;
- Giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất đối với cá nhân hoặc cộng đồng dân cư (Điều 123 và Điều 178 Luật Đất đai).
- Chủ tịch UBND cấp xã có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại cấp xã
Căn cứ: Mục VIII Nghị định 151/2025/NĐ-CP
Chủ tịch UBND cấp xã có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp đất đai khi:
- Các bên không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất;
- Không đủ điều kiện khởi kiện ra Tòa án.
Thời hạn giải quyết: Tối đa 45 ngày kể từ ngày thụ lý (có thể gia hạn thêm 10 ngày với xã miền núi, biên giới, hải đảo…).
- Từ 01/7/2025, doanh nghiệp làm việc trực tiếp với xã khi thực hiện nhiều thủ tục đất đai
Căn cứ quy định tại Điều 5 và Điều 10, UBND và Chủ tịch UBND cấp xã được phê duyệt phương án góp đất, cho thuê đất, giao đất cho các dự án có quy mô nhỏ do doanh nghiệp thực hiện (điểm d khoản 1 Điều 5 và điểm h khoản 3 Điều 10).
- Được chấp thuận phương án sử dụng đất kết hợp, đất nông nghiệp, bồi thường – hỗ trợ – tái định cư,… (điểm a điểm b khoản 1 Điều 5 và điểm p khoản 3 Điều 10)
- Doanh nghiệp được miễn toàn bộ tiền thuê đất có thể nộp hồ sơ trực tiếp tại cấp xã
Theo điểm d khoản 3 Điều 10 Nghị định 151, từ 01/7/2025, nếu doanh nghiệp được miễn toàn bộ tiền thuê đất trong cả thời hạn thuê (theo quy định về tài chính đất đai), thì UBND cấp xã có thẩm quyền giải quyết việc giao đất; cho thuê đất; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. - Chủ tịch UBND tỉnh được quyết định nhiều trường hợp chuyển đổi mục đích sử dụng đất
Căn cứ quy định tại điểm d khoản 1 Điều 9 Nghị định 151, Chủ tịch UBND tỉnh được thực hiện các thẩm quyền thay mặt UBND tỉnh, gồm:
- Giao đất, cho thuê đất;
- Chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức, cá nhân;
- Xác định hình thức sử dụng đất phù hợp với dự án.
- UBND cấp tỉnh quyết định việc sử dụng đất có mặt nước là hồ, đầm thuộc địa bàn nhiều xã, phường
Theo Điều 4 Nghị định 151/2025/NĐ-CP, thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc sử dụng đất có mặt nước là hồ, đầm thuộc địa bàn nhiều xã, phường quy định tại khoản 2 Điều 188 Luật Đất đai chuyển giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện. - Chủ tịch UBND tỉnh được quyết định nhiều trường hợp chuyển đổi mục đích sử dụng đất
Căn cứ theo điểm d khoản 1 Điều 9 Nghị định 151/2025/NĐ-CP, Chủ tịch UBND tỉnh được thực hiện các thẩm quyền thay mặt UBND tỉnh, gồm:
- Giao đất, cho thuê đất;
- Chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức, cá nhân;
- Xác định hình thức sử dụng đất phù hợp với dự án.
- Không phải xác nhận đất không tranh chấp khi làm Sổ đỏ
Theo khoản 4 Điều 18 Nghị định 15, UBND cấp xã khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không cần yêu cầu người dân nộp xác nhận về tình trạng không tranh chấp; phù hợp quy hoạch hay tính ổn định trong sử dụng đất.
Trên đây là chính sách mới về đất đai có hiệu lực từ ngày 01/7/2025.
Nguồn: https://luatvietnam.vn/dat-dai-nha-o/chinh-sach-moi-ve-dat-dai-co-hieu-luc-tu-ngay-01-7-2025-567-102663-article.html
Cách tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp từ 1/1/2025
Căn cứ Điều 5, Điều 6 và Điều 7 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 được sửa đổi và thay thế bằng Điều 249 Luật Đất đai 2024 quy định về căn cứ tính thuế, giá tính thuế và thuế suất thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
Đồng thời, căn cứ Điều 8 Thông tư 153/2011/TT-BTC quy định số tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp phải nộp sẽ được tính theo công thức sau đây:
(1) Đối với diện tích đất ở, đất sản xuất kinh doanh, đất phi nông nghiệp sử dụng vào mục đích kinh doanh:
Số thuế phải nộp (đồng) = Số thuế phát sinh (đồng) – Số thuế được miễn, giảm (nếu có) (đồng)
Trong đó, số tiền thuế phát sinh được xác định như sau:
Số thuế phát sinh (đồng) = Diện tích đất tính thuế (m2) x Giá của 1m2 đất (đồng/m2) x Thuế suất (%)
(2) Đối với đất ở nhà nhiều tầng, nhiều hộ ở, nhà chung cư (bao gồm cả trường hợp có tầng hầm) và công trình xây dựng dưới mặt đất:
Số thuế phải nộp = Số thuế phát sinh – Số thuế được miễn, giảm (nếu có)
Trong đó, số tiền thuế phát sinh được xác định như sau:
Số thuế phát sinh = Diện tích nhà của từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân x Hệ số phân bổ x Giá của 1m2 đất tương ứng x Thuế suất
Trường hợp chỉ có công trình xây dựng dưới mặt đất:
Số thuế phát sinh = Diện tích sử dụng công trình của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân x Hệ số phân bổ x Giá của 1m2 đất tương ứng x Thuế suất
(3) Trường hợp đất phi nông nghiệp sử dụng vào mục đích kinh doanh mà không xác định được diện tích đất sử dụng vào mục đích kinh doanh:
Số thuế phát sinh = Diện tích đất sử dụng vào kinh doanh (m2) x Giá của 1m2 đất (đồng) x Thuế suất (%)
Diện tích đất sử dụng vào kinh doanh (m2) = Tổng diện tích đất sử dụng x (Doanh thu hoạt động kinh doanh : Tổng doanh thu cả năm)
Theo đó, giá tính thuế, diện tích đất tính thuế, giá của 1m2 đất, thuế suất được xác định như sau:
- Giá tính thuế đối với đất = Diện tích đất tính thuế x Giá của 1m2 đất.
- Diện tích đất tính thuế là diện tích đất thực tế sử dụng.
- Trường hợp có quyền sử dụng nhiều thửa đất ở thì diện tích đất tính thuế là tổng diện tích các thửa đất tính thuế.
- Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để xây dựng khu công nghiệp thì diện tích đất tính thuế không bao gồm diện tích đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung;
- Đối với đất ở nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư bao gồm cả trường hợp vừa để ở, vừa để kinh doanh thì diện tích đất tính thuế được xác định bằng hệ số phân bổ nhân với diện tích nhà của từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng.
- Hệ số phân bổ được xác định bằng diện tích đất xây dựng nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư chia cho tổng diện tích nhà của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng.
- Trường hợp nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư có tầng hầm thì 50% diện tích tầng hầm của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng trong tầng hầm được cộng vào diện tích nhà của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng để tính hệ số phân bổ;
- Đối với công trình xây dựng dưới mặt đất thì áp dụng hệ số phân bổ bằng 0,5 diện tích đất xây dựng chia cho tổng diện tích công trình của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng.
- Giá của 1 m2 đất là giá đất theo bảng giá đất tương ứng với mục đích sử dụng và được ổn định theo chu kỳ 5 năm.
- Thuế suất:
- Thuế suất đối với đất ở bao gồm cả trường hợp sử dụng để kinh doanh áp dụng theo biểu thuế lũy tiến từng phần như sau:
Lưu ý: Hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế là hạn mức giao đất ở mới theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Đất ở nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư, công trình xây dựng dưới mặt đất: 0,03%.
- Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp: 0,03%.
- Đất phi nông nghiệp quy định tại Điều 3 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 sử dụng vào mục đích kinh doanh: 0,03%.
- Đất sử dụng không đúng mục đích, đất chưa sử dụng theo đúng quy định: 0,15%.
- Đất của dự án đầu tư phân kỳ theo đăng ký của nhà đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì không coi là đất chưa sử dụng và áp dụng mức thuế suất 0,03%.
- Đất lấn, chiếm: 0,2% và không áp dụng hạn mức.
Đối tượng chịu thuế và không chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Căn cứ Điều 2 và Điều 3 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 quy định đối tượng chịu thuế và không chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp như sau:
(1) Đối tượng chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp bao gồm:
- Đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị.
- Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp bao gồm: đất xây dựng khu công nghiệp; đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; đất khai thác, chế biến khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.
- Đất phi nông nghiệp nêu tại điểm (2) sử dụng vào mục đích kinh doanh.
(2) Đối tượng không chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là đất phi nông nghiệp sử dụng không vào mục đích kinh doanh bao gồm:
- Đất sử dụng vào mục đích công cộng bao gồm: đất giao thông, thủy lợi; đất xây dựng công trình văn hóa, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao phục vụ lợi ích công cộng; đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất xây dựng công trình công cộng khác theo quy định của Chính phủ;
- Đất do cơ sở tôn giáo sử dụng;
- Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;
- Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng;
- Đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ;
- Đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;
- Đất phi nông nghiệp khác theo quy định của pháp luật.